Ông sinh ngày 29/6/1920. Quê ở xã �?ông Yên, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây.
Trước Cách mạng Tháng Tám, ông là nghệ sĩ biểu diễn đàn violon tại các tiệm nhảy, phòng trà, rạp hát, nhưng từ nh�? được sống trong âm hưởng của hát chèo, hát ả đào.
Từ năm 1946-1949, công tác tại Phòng Thông tin huyện Quốc Oai, Ty Thông tin Sơn Tây, Sở Thông tin Liên khu III. �?ến năm 1950 v�? công tác tại �?ài Tiếng nói Việt Nam.
Bắt đầu sáng tác âm nhạc từ năm 1947. Ca khúc �?óng nhanh lúa tốt là thành công đầu tiên của ông trong việc khai thác, vận dụng dân ca, nhạc cổ truy�?n vào sáng tác ca khúc mới, có màu sắc dân tộc đậm nét, nhưng vẫn giữ được bản sắc riêng. Hướng đi này ông đã thể hiện nhất quán trong toàn bộ sáng tác thanh nhạc và khí nhạc của mình. Là cán bộ biên tập âm nhạc của �?ài Tiếng nói Việt Nam, ông vẫn viết đ�?u đặn, thư�?ng xuyên bám sát cuộc sống và phản ánh những vấn đ�? đặt ra từng giai đoạn trong cuộc sống xã hội vào sáng tác của mình.
Những ca khúc chủ yếu: �?óng nhanh lúa tốt, Nhắn anh nhắn chị đư�?ng xa, Bài ca nữ anh hùng mi�?n Nam (1966), Bác Hồ sống mãi với Tây Nguyên (1969), Cả Hà Nội hành quân (1971), �?ất nước ta đẹp lắm (1975), Tình ca từ đất m�? Mông Dương (1982).
Các tác phẩm khí nhạc: Buổi sáng trên bến Hồng Gai (độc tấu violon), Trên tầng cao (tam tấu), Khúc nhạc quê hương (độc tấu violon).
Ông đã có Tuyển tập ca khúc Lê Lôi và album audio tác giả do Dihavina và Hội Nhạc sĩ Việt Nam phát hành.
|